Đo vận tốc dòng máu qua van 2 lá = 2,19m/s và diện tích mở van 2 lá bằng phương pháp PHT: S = 0,72cm2 và (B -C). Hình ảnh dòng hở van 3 lá - Phổ Doppler liên tục dòng hở van 3 lá - Aùp lực ĐMP tâm thu là 95mmHg (D) 21 Mặt cắt 4 buồng từ mỏm: nhĩ trái kích thước lớn, có máu ứ - Khi tiến triển hẹp van hai lá nặng lên từ đó làm tăng sức cản cho tuần hoàn phổi (gây suy tim phải) hoặc khi xuất hiện hở/ hẹp van ba lá -> các triệu chứng ho ra máu, phù phổi cấp giảm đi về tần số và độ trầm trọng (giảm sự chênh lệch áp lực giữa đại và tiểu tuần hoàn) Chẩn đoán phân biệt Hở van động mạch chủ ¾, hở van tim 2 lá nhẹ dẫn đến suy tim độ 2 nhưng tôi đã may mắn tìm được phép nhiệm màu để vượt qua bạo bệnh, trở về cuộc sống bình thường. Và rồi, tôi đã thực hiện được ước mơ một lần trở về quê nội Hải Phòng, sau gần 20 năm xa cách, với quãng đường hơn 1.500 km. - Hẹp van 2 lá: Van 2 lá bị hẹp, làm giảm lưu lượng máu từ tâm nhĩ trái (buồng tim phía trên, bên trái) hẹp hở van tim cho thấy, có tới 97.05% người bệnh đánh giá rất hài lòng về tình trạng sức khỏe sau khi sử dụng. Bạn có thể tìm hiểu thông tin chi tiết về kết Nguyên nhân gây ra tiếng thổi toàn tâm thu bao gồm hở van 2 lá, hở van 3 lá, thông liên thất. Dấu hiệu Carvalho mô tả tiếng thổi tăng cường độ khi hít vào trong hở van 3 lá. Hiệu ứng Gallavadin xảy ra khi tiếng thổi ở hẹp van động mạch chủ lan xuống mỏm tim và tiếng thổi trở thành âm độ cao, giống như là tiếng thổi của hở van 2 lá. Vay Tiền Nhanh. Van tim đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ đẩy máu lưu thông khắp hệ tuần hoàn. Tuy nhiên do một số nguyên nhân van tim có thể bị tổn thương, thoái hóa mức độ nhẹ hoặc nghiêm trọng cần đến phẫu thuật thay van tim. Cùng tìm hiểu khi nào cần phẫu thuật hở van tim 2 lá, hẹp van 2 lá thông qua bài viết dưới đây. 1. Khi nào cần tiến hành phẫu thuật thay van tim? Van 2 lá có vai trò giống như một “cánh cửa” nằm ở giữa tâm thất trái và tâm nhĩ trái. Trong kỳ tâm trương, van 2 lá sẽ mở ra giúp cho máu đi một chiều dễ dàng từ tâm nhĩ trái xuống tâm thất trái. Trong kỳ tâm thu, khi thất trái bơm máu vào động mạch chủ, van 2 lá sẽ đóng lại ngăn cho máu không chảy ngược về nhĩ bệnh cần được phẫu thuật thay van tim trong các trường hợp Hẹp khít van 2 láVan hai lá nếu không được mở hoàn toàn sẽ khiến máu khó đi xuống thất trái, kết quả bị ứ đọng và tăng áp lực tại nhĩ trái, nếu duy trì trong thời gian dài sẽ giãn nhĩ trái, tăng áp lực tĩnh mạch phổi và động mạch bệnh bị hẹp van 2 lá quá khít thường có dấu hiệu khó thở khi gắng sức, nếu không điều trị thì tình trạng khó thở sẽ tăng lên ngay cả khi đang nghỉ ngơi. Hẹp van 2 lá còn dẫn đến các cơn khó thở cấp phù phổi cấp, hen tim, rối loạn nhịp, rung tâm nhĩ và tai biến mạch máu não do huyết khối từ tim bắn lên.Về hướng điều trị, nếu hẹp 2 lá khít đơn thuần thì bác sĩ có thể chỉ định can thiệp nong van bị hẹp bằng bóng. Nếu hẹp 2 lá khít kèm theo hở van 2 lá hoặc van quá dày, vôi hóa thì bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật thay van Hở van tim 2 láHở van tim 2 lá là tình trạng hai van tim không khép kín dẫn đến một lượng máu từ thất trái bị trào ngược trở lại vào buồng tim thay vì được vận chuyển đến hệ tuần hoàn. Hở 2 lá càng nhiều càng khiến thất trái phải làm việc nhiều hơn, lâu ngày sẽ giãn ra dẫn đến tình trạng suy tim. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hở van tim 2 lá như sa van 2 lá, thấp tim, thoái hóa van tim, nhiễm trùng trong tim, hở van bẩm sinh, hở van sinh lý...Người bị hở van tim 2 lá thường có biểu hiện khó thở khi gắng sức hoặc siêu âm tim có EF giảm <60%. Tùy theo mức độ tổn thương van và hệ thống dây chằng, cơ mà bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật hở van tim 2 láNói chung, phẫu thuật thay van tim nhân tạo hoặc sửa van tim là đều hướng điều trị cần thiết khi van tim đã bị tổn thương nặng, các buồng tim giãn rộng ảnh hưởng đến chức năng của tim. Việc sửa hoặc thay thế van tim mới sẽ giúp điều trị tận gốc căn bệnh, giúp bệnh nhân giảm các triệu chứng, ngăn ngừa rối loạn nhịp tim và ngăn ngừa các biến chứng như suy tim, tai biến mạch não, giúp kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân. Phẫu thuật hở van tim 2 lá là hướng điều trị cần thiết khi van tim bị tổn thương 2. Trường hợp chống chỉ định Kết quả phẫu thuật thay van tim phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có 2 điểm nổi bật ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuậtMức độ hư hại của van tim nhiều bệnh nhân phát hiện và điều trị bệnh ở giai đoạn đã muộn, khi tim suy nặng và có nhiều biến loạn toàn thiết bị của bệnh viện, cơ sở thực hiện ca mổ phẫu thuật thay van tim hay sửa van đều là đại phẫu và cần thực hiện trong điều kiện đầy đủ trang thiết bị y tế tân tiến cạnh đó, dù van bị tổn thương như thế nào cũng nên thận trọng khi chỉ định phẫu thuật, nhất là khi có các thông số về lâm sàng và cận lâm sàng như sauSuy tim nặng, không có khả năng đáp ứng hoặc đáp ứng rất chậm với điều trị nội khoa tích tim kéo dài, thể chất suy kiệt, suy giảm chức năng gan, chức năng siêu âm thấy chức năng thất trái giảm nặng phân suất tống máu FE dưới 40%, phân suất co thắt dưới 25%.Thất trái giãn to trên nhân có các chống chỉ định phẫu thuật khác như đang có ổ nhiễm trùng ở các cơ quan khác, có bệnh mạn tính nặng, bệnh lý máu... 3. Thay van tim nhân tạo có nguy hiểm không? Bất cứ phẫu thuật nào cũng tiềm ẩn rủi ro, và phẫu thuật thay van tim cũng không ngoại lệ. Sau phẫu thuật người bệnh vẫn gặp một số biến chứng nguy hiểm không phổ biến nhưViêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là tình trạng vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, đi vào máu gây nhiễm khuẩn cơ quan, làm loét van máu do dùng thuốc chống đông máu quá liều người bệnh thay van tim cơ học phải dùng thuốc chống đông suốt đời để ngăn hình thành huyết khối trên van, điều này có thể dẫn đến nhiều nguy cơ như chảy máu, xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết não,... Người bệnh lưu ý là, kể cả khi xảy ra những phản ứng phụ trên thì việc ngừng thuốc kháng đông đột ngột cũng phải được bác sĩ thông thành huyết khối trên van thường xảy ra ở van cơ học, gây kẹt van nếu không duy trì dùng thuốc chống đông quỵ là tình trạng khá phổ biến sau khi phẫu thuật thay van tim, đây là do của huyết khối quanh van cơ học bong ra làm tắc nghẽn mạch máu máu cơ tim là biến chứng cực kỳ nghiêm trọng, có thể gây tử vong chỉ trong thời gian ngắn. Nhồi máu cơ tim có thể xảy ra rất đột ngột và không có dấu hiệu rõ hẹp, hở van nhân tạo có thể xuất hiện trên cả van cơ học và van sinh học. Đối với van tim cơ học chủ yếu là do hình thành huyết khối trên van, còn van tim sinh học là do quá trình thoái hóa van theo thời vậy, người bệnh sau phẫu thuật thay van tim cần sắp xếp lối sống, sinh hoạt điều độ, khoa học và tuân thủ điều trị để không làm ảnh hưởng tới tuổi thọ của van tim và tim. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Lợi ích và nguy cơ của phẫu thuật thay van tim Bệnh sa van 2 lá Nguyên nhân, triệu chứng Siêu âm tim Doppler màu đánh giá hở van hai lá Hẹp van hai lá là gì? Quả tim được ví như một cái bơm tống máu đi nuôi cơ thể. Cấu tạo của tim gồm có hai tâm nhĩ và hai tâm thất. Nhĩ phải được ngăn cách với thất phải bởi van ba lá, nhĩ trái ngăn cách với thất trái bởi van hai lá. Trong một chu chuyển tim, máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất qua van hai lá và van ba lá. Sau đó máu sẽ được tâm thất co bóp tống ra động mạch chủ và động mạch phổi. Bệnh lí van tim sẽ làm quá trình tống máu thay đổi, lâu dần sẽ gây suy tim. Bài này sẽ đề cập đến bệnh hẹp van hai lá. Bình thường trong thì tâm trương, thất trái giãn ra, van hai lá sẽ mở để máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Trong hẹp van hai lá, van không mở hết làm giảm lượng máu xuống tâm thất và ứ lại tại nhĩ trái từ đó máu ứ lại phổi gây ra triệu chứng khó thở trên lâm sàng. Máu ứ tại phổi làm tăng áp phổi, gây suy tim phải. Do vậy hẹp van hai lá gây khó thở giống như suy tim trái nhưng thực chất là suy tim phải. Hẹp van hai lá có nguy hiểm không? Hẹp van hai lá gây biến chứng cấp tính nguy hiểm nhất là phù phổi cấp. Thường xảy ra khi gắng sức, mang thai, nhiễm trùng, truyền dịch nhiều…Biểu hiện khó thở dữ dội,vật vã, kích thích, trào bọt hồng,..Cần xử trí cấp cứu nếu không sẽ nguy hiểm đến tính mạng. Các biến chứng khác có thể gặp là suy tim phải, rung nhĩ loạn nhịp tim, nguy cơ tắc mạch, nhồi máu não. Có nhiều nguyên nhân bệnh hẹp van hai lá Do di chứng của thấp tim bệnh van tim hậu thấp. Đây là nguyên nhân phổ biến nhất Van hai lá hình dù Vòng thắt trên van hai lá Lupus ban đỏ hệ thống U carcinoid Khó thở khó thở khi gắng sức, tăng lên khi nằm, có cơn khó thở kịch phát về đêm Cơn hen tim và phù phổi cấp có thể xuất hiện sau gắng sức, bệnh nhân khó thở dữ dội, có thể nghe thấy tiếng rít ở phổi, rale ẩm hai trường phổi, có thể ho ra bọt hồng. Cần xử trí cấp cứu ngay. Ho ra máu do tăng áp lực nhĩ trái làm giãn tĩnh mạch nhỏ của phế quản Khàn tiếng do nhĩ trái giãn to chèn vào dây thanh quản quặt ngược trái Khó nuốt nhĩ trái to đè vào thực quản Biến cố tắc mạch tai biến mạch não, tắc mạch chi… do nhĩ trái giãn, dễ hình thành huyết khối trong buồng tim. Nếu kèm theo rung nhĩ thì nguy cơ tắc mạch cao hơn Khám tim có thể nghe thấy tiếng rung tâm trương ở mỏm, tiếng T1 đanh Tim có thể loạn nhịp hoàn toàn do rung nhĩ Biểu hiện suy tim phải gan to, phù chân, tĩnh mạch cổ nổi Tiền sử thấp khớp cấp Mắc các bệnh lí hệ thống Chủ yếu là phát hiện và điều trị triệt để viêm họng do liên cầu, tránh để lại biến chứng Siêu âm doppler tim là phương tiện cần thiết để chẩn đoán xác định. Trên siêu âm doppler tim có thể xác định được diện tích lỗ van, chênh áp qua van, mức độ vôi hóa van, tình trạng hở van đi kèm để quyết định điều trị Siêu âm tim qua thực quản tìm huyết khối ở nhĩ trái, nếu phát hiện huyết khối sẽ không được nong van Điện tim phát hiện các rối loạn nhịp tim, giãn nhĩ trái X-quang ngực hình ảnh cung động mạch phổi nổi, biểu hiện bốn cung ở bờ tim bên trái cung động mạch chủ, cung động mạch phổi, cung tiểu nhĩ trái, cung thất trái Điều trị hẹp van hai lá có thể điều trị nội khoa, can thiệp nong van bằng bóng qua da hoặc phẫu thuật thay van Điều trị nội khoa Tránh gắng sức Có thể dùng thuốc chẹn beta giao cảm nếu tần số tim nhanh để giảm nhịp tim Dùng thuốc chống đông kháng vitamin K khi có rung nhĩ, tiền sử tắc mạch, nhĩ trái giãn >55mm hoặc có huyết khối trong nhĩ trái. Duy trì INR từ 2,0-3,0 Nong van bằng bóng qua da là biện pháp được sử dụng hàng đầu nếu bệnh nhân có chỉ định can thiệp. Kĩ thuật này sẽ đưa ống thông qua tĩnh mạch đùi vào nhĩ phải rồi chọc qua vách liên nhĩ sang nhĩ trái, đưa xuống van hai lá. Sau đó bóng sẽ được bơm lên để tách hai mép van ra. Chỉ định nong van khi hẹp hai lá khít diện tích lỗ van dưới 1,5 cm2 và có triệu chứng trên lâm sàng, hình thái van phù hợp, không có huyết khối trong nhĩ trái, không có hở van hai lá kèm theo, hoặc hở hẹp van động mạch chủ mức độ vừa nhiều và chưa ảnh hưởng đến chức năng thất trái Phẫu thuật thay van hai lá cơ học hoặc sinh học khi không thể nong van hoặc có chống chỉ định của nong van. Van cơ học bền hơn van sinh học nhưng sau khi thay van cơ học thì phải dùng thuốc chống đông kháng vitamin K suốt đời. Xem thêm Tìm hiểu kỹ thuật thay van tim ở người mắc bệnh van 2 lá Niềm vui sống trở lại sau hơn 10 năm tuyệt vọng, mặc cảm vì bệnh tim “Mùa hè nóng nực cứ đến đi, tôi chẳng còn run sợ nữa đâu” Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Cao Thanh Tâm - Bác sĩ Nội tim mạch - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Thạc sĩ - Bác sĩ Cao Thanh Tâm đã có nhiều năm kinh nghiệm trong chẩn đoán, điều trị bệnh lý tim mạch Hở van tim 2 lá là tình trạng 2 lá van của van này không đóng khít khiến một lượng máu bị trào ngược trở lại buồng tim trước đó thay vì được bơm lên hệ tuần toàn. Mức độ nguy hiểm của bệnh phụ thuộc vào mức độ hở van, các triệu chứng, biến chứng đi kèm. 1. Dấu hiệu của bệnh hở van tim hai lá Hầu hết những người hở van hai lá đều không có triệu chứng rõ rệt sở dĩ vì các buồng tim có xu hướng giãn ra để tống được một lượng máu nhiều hơn vì một phần lượng máu tim bơm ra khắp cơ thể bị trào ngược trở lại qua van. Với cơ chế bù trừ khá hiệu quả này, những người ở mức độ hở nhẹ hoặc vừa có thể chưa có triệu chứng hoặc biến chứng. Thậm chí, những bệnh nhân hở van hai lá nặng trong giai đoạn đầu cũng không có triệu chứng cho đến khi có biểu hiện của suy tim trái, rối loạn nhịp tim hoặc tăng áp lực động mạch phổi. Người bệnh sẽ có các biểu hiện của suy tim với những triệu chứng như Mệt mỏi, khó thở khi gắng sức và muộn hơn xuất hiện cả khi nghỉ, phù hai chi dưới. Hở van tim 2 lá Những mức độ của bệnh hở van timHở van tim 2 lá 1/4 - mức độ nhẹHở van tim hai lá 1/4 được coi là mức độ nhẹ nhất. Nếu không có triệu chứng, được gọi là hở van sinh lý chưa cần phải điều trị. Nếu có biểu hiện mệt mỏi, khó thở, đau ngực thì đó là hở van bệnh lý và cần dùng thuốc để kiểm soát triệu van tim 2 lá 2/4 - mức độ trung bìnhỞ mức độ này ít khi có chỉ định phải thay van, nhưng dễ chuyển biến sang mức độ nặng hơn. Đặc biệt; khi hở van 2 lá 2/4 đi kèm hở van 3 lá, van động mạch chủ hoặc có kèm tăng huyết áp, bệnh mạch vành,... thì sẽ nguy hiểm hơn, cần được điều trị kịp van tim 2 lá 3/4 - mức độ nặngGiai đoạn này các triệu chứng như khó thở, đau thắt ngực, đánh trống ngực, mệt mỏi, ho khan sẽ bùng phát cùng một lúc và người bệnh phải nhập viện thường xuyên hơn. Nhiều người bệnh hở van 2 lá 3⁄4 cần phải thay van van tim 2 lá 4/4 - mức độ rất nặngĐây là mức độ hở van nặng nhất, người bệnh có nguy cơ tử vong cao do suy tim, rối loạn nhịp, phù phổi cấp và các cơn hen tim cấp tính. Trong trường hợp này, người bệnh cần điều trị tích cực hoặc can thiệp thay van tim. Phụ nữ bị bệnh hở van tim hai lá sẽ có nguy cơ ảnh hưởng đến việc sinh nở. Thông thường, với các trường hợp bệnh ở mức độ nhẹ, ít có các triệu chứng thì bệnh nhân sẽ thích nghi khá tốt với sinh đẻ. Nhưng ngược lại, nếu ở mức độ nặng, có triệu chứng hoặc biến chứng thì rất có khả năng sẽ xuất hiện các biến chứng nặng khi sinh. Nếu bệnh nhân gặp các biến chứng do hở van tim hai lá thì tốt nhất hãy gặp bác sĩ chuyên khoa tim mạch để được tư vấn về nguy cơ của sinh đẻ và khả năng có thể phải phẫu thuật sửa hoặc thay van hai lá trước khi có thai. Trừ các trường hợp cấp cứu, phẫu thuật van hai lá không được khuyến cáo trong khi bệnh nhân có tim Là tình trạng khi tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Suy tim thường xảy ra khi hở van hai lá không được theo dõi và điều trị đúng cách, khiến tim phải hoạt động gắng sức trong thời nhĩ trong bệnh hở van hai lá Tình trạng rối loạn điện học ở tầng tâm nhĩ biểu hiện bằng nhịp nhĩ nhanh và không đều hay còn gọi là Rung nhĩ trong bệnh hở van hai lá. Đối với bệnh nhân hở van hai lá, bình thường lượng máu do tim bơm đi đã giảm, rung nhĩ càng làm lượng máu này giảm đi và tăng đáng kể nguy cơ đột quỵ, hoặc có nguy cơ tắc mạch chi do hình thành cục máu đông trong các buồng tim. Bệnh được điều trị bằng các loại thuốc chống đông máu và có thể thực hiện phương pháp shock điện để chuyển nhịp về bình thường. Bệnh nhân bị rung nhĩ được khuyến cáo nên phẫu thuật sớm khi tâm nhĩ trái chưa bị giãn nhiều ảnh hưởng đến khả năng chuyển nhịp khi phẫu thuật. Hở van tim nhẹ có cần điều trị? XEM THÊM Bệnh tim hở van 3 lá 1/4 Nhồi máu cơ tim – Nhận biết sớm để điều trị hiệu quả Hở van tim 3 lá 1/4 có nguy hiểm không ? Hở van hai lá HoHL gây ra dòng chảy từ thất trái LV vào nhĩ trái trong thì tâm thu. Hở hai lá có thể là nguyên phát nguyên nhân thường gặp là sa van hai lá và thấp tim hoặc thứ phát do thất trái giãn hoặc nhồi máu. Các biến chứng bao gồm suy tim tiến triển, rối loạn nhịp tim, và viêm nội tâm mạc. Các triệu chứng cơ năng và thực thể bao gồm đánh trống ngực, khó thở, và tiếng thổi toàn tâm thu ở mỏm. Chẩn đoán dựa trên khám lâm sàng và siêu âm tim. Tiên lượng phụ thuộc vào chức năng thất trái và nguyên nhân, mức độ nghiêm trọng và thời gian của hở hai lá Bệnh nhân có hở hai lá nhẹ, không triệu chứng có thể được theo dõi, nhưng hở hai lá tiến triển hoặc có triệu chứng cần sửa chữa hoặc thay van hai lá. Hở van hai lá có thể Cấp tính hoặc mạn tínhNguyên phát hoặc thứ phátNguyên nhân của hở hai lá cấp bao gồm Rối loạn chức năng cơ nhú hoặc đứt cơ nhúĐứt dây chằngBiến cố cơ học của van hai lá nhân tạoCác nguyên nhân thường gặp của hở hai lá mạn tính gồm bệnh lý nội tại của van hở hai lá tiên phát hoặc sự biến dạng của van bình thường do giãn và suy giảm chức năng thất trái và/hoặc vành van hai lá MR thứ phát. Các biến chứng của MR mạn tính bao gồm phì đại dần tâm nhĩ trái LA; phì đại thất trái và phì đại lệch tâm, ban đầu bù cho dòng chảy trào ngược duy trì thể tích nhát bóp về phía trước nhưng cuối cùng mất bù giảm thể tích nhát bóp ra trước; rung tâm nhĩ, có thể phức tạp hơn do huyết khối tắc mạch; và viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Các triệu chứng và dấu hiệu của hở van hai lá Hở van hai lá mạn tính ở hầu hết bệnh nhân ban đầu không có triệu chứng. Các triệu chứng phát sinh ngấm ngầm khi LA phì đại, áp lực động mạch phổi và áp lực tĩnh mạch tăng và thất bại bù LV. Các triệu chứng bao gồm khó thở, mệt mỏi do suy tim, khó thở khi nằm, và đánh trống ngực thường do rung nhĩ Rung nhĩ Rung nhĩ là một rối loạn nhịp nhĩ nhanh và không đều. Các triệu chứng bao gồm đánh trống ngực, đôi khi mệt mỏi, giảm khả năng gắng sức, khó thở và thoáng ngất. Khi rung nhĩ, bệnh nhân có nguy... đọc thêm . Hiếm khi, bệnh nhân biểu hiện viêm nội tâm mạc Infective Endocarditis Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng là nhiễm trùng của màng ngoài tim, thường do vi khuẩn thường do các vi khuẩn như streptococci hoặc staphylococci hoặc nấm. Triệu chứng điển hình là gây sốt, nhịp... đọc thêm ví dụ có sốt, sụt cân, thuyên tắc.Khi nghe, tiếng tim đầu tiên S1 có thể êm dịu hoặc đôi khi to. Tiếng tim thứ 3 S3 ở mỏm phản ánh tình trạng HoHL gây giãn thất trái hiệu nổi bật của HoHL là tiếng thổi toàn thì tâm thu, nghe rõ nhất ở mỏm khi nghiêng trái. Trong hở hai lá nhẹ, tiếng thổi tâm thu có thể xuất hiện muộn ở thì tâm thổi bắt đầu tại S1 trong trường hợp các lá van không đóng trong suốt thì tâm thu, nhưng nó thường bắt đầu sau S1 ví dụ như khi buồng tim giãn trong thì tâm thu làm van méo mó, hoặc khi thiếu máu cơ tim hoặc xơ hóa thay đổi huyết động. Khi tiếng thổi bắt đầu sau S1, nó luôn tiếp tục tới tiếng tim thứ 2 S2. Tiếng thổi lan về phía nách trái; cường độ có thể vẫn như cũ hoặc thay đổi. Nếu cường độ thay đổi, thì tiếng thổi có khuynh hướng tăng dần về cường độ tới thổi HoHL tăng cường độ khi thực hiện các động tác nắm tay hoặc ngồi xổm vì sức cản mạch ngoại vi tăng làm tăng tống máu thất, làm tăng dòng hở vào nhĩ trái; tiếng thổi giảm cường độ khi đứng hoặc làm nghiệm pháp Valsalva. Một tiếng rung giữa tâm trương kéo dài do dòng phụt ngược thì tâm trương có thể nghe được sau S3. Ở những bệnh nhân sa lá sau, tiếng thổi có thể thô và lan lên trên ức, giống hẹp van động mạch chủ. Siêu âm timHoHL cấp, HoHL nặng có thể không rõ ràng trên siêu âm Doppler màu, nhưng nghi ngờ khi suy tim cấp kèm theo chức năng tâm thu thất trái tăng. Điện tâm đồ và chụp X-quang ngực được chỉ định trước có thể cho thấy giãn nhĩ trái và phì đại thất trái kèm hoặc không kèm thiếu máu cục bộ. Nhịp xoang thường biểu hiện khi HoHL cấp tính vì tâm nhĩ không có thời gian để giãn và thay ngực trong HoHL cấp tính có thể có phù phổi; các biến đổi hình dạng tim không rõ ràng trừ khi có bệnh lý mạn tính. Chụp X-quang ngực trong hở hai lá mạn tính có thể cho thấy giãn nhĩ trái và thất trái. Chụp X-quang cũng cho thấy tình trạng sung huyết phổi, phù phổi đi kèm với suy tim. Tiên lượng thay đổi theo thời gian, mức độ nghiêm trọng và nguyên nhân của hở hai lá. Một số trường hợp hở hai lá nặng lên và cuối cùng trở nên trầm trọng. Một khi hở hai lá trở nên trầm trọng, khoảng 10% bệnh nhân không có triệu chứng trở nên có triệu chứng mỗi năm sau đó. Khoảng 10% bệnh nhân bị hở hai lá mạn tính do sa van hai lá đòi hỏi can thiệp phẫu thuật. Phục hồi van hai lá ưu tiên cho MR chínhĐiều trị nội khoa hoặc thay van hai lá đối với MR thứ phátThuốc chống đông cho bệnh nhân rung nhĩThuốc ức chế ACE và các thuốc giãn mạch khác không làm chậm quá trình tiến triển của hở hai lá hoặc hở hai lá tiến triển và do đó không có vai trò trong hở hai lá không có triệu chứng với chức năng thất trái được bảo tồn. Tuy nhiên, nếu có hiện tượng giãn hoặc rối loạn chức năng LV, thì chỉ định điều trị bằng thuốc sử dụng thuốc chẹn thụ thể angiotensin, thuốc ức chế neprilysin ví dụ sacubitril, thuốc đối kháng aldosterone và/hoặc thuốc chẹn beta giãn mạch ví dụ, carvedilol. Trong MR thứ phát, những thuốc này có thể làm giảm mức độ nặng của MR và có thể cải thiện tiên điện tim cho thấy block nhánh trái, máy tạo nhịp hai buồng có thể có hiệu quả cho hở hai lá thứ thuốc lợi tiểu quai như furosemide có hiệu quả cho những bệnh nhân có khó thở. Digoxin có thể làm giảm triệu chứng ở bệnh nhân rung nhĩ hoặc những người không thích hợp phẫu thuật thay van. Hở hai lá cấp đòi hỏi phải sửa chữa hoặc thay thế van hai lá khẩn cấp cùng với tái thông mạch vành nếu cần thiết. Trong khi chờ phẫu thuật, truyền nitroprusside hoặc nitroglycerin và bóng đối xung động mạch chủ có thể được sử dụng để giảm bớt hậu gánh, do đó cải thiện cung lượng tim và giảm thể tích tâm thất và thể tích dòng hai lá mạn ít khi có chỉ định can thiệp. Vì bệnh lý chính liên quan đến cơ LV, việc điều chỉnh MR không có lợi và chỉ nên được xem xét khi các triệu chứng đáng kể vẫn tồn tại mặc dù đã thử nghiệm liệu pháp nội khoa theo hướng dẫn, bao gồm tạo nhịp hai thất, nếu được chỉ định xem phần trên Điều trị . Tuy nhiên, các hướng dẫn vẫn hỗ trợ mức yếu ví dụ như khuyến nghị của lớp IIb về phẫu thuật van hai lá với sửa chữa với vòng nạo van hoặc thay thế nếu bệnh nhân có hở van hai lá nặng kèm theo NYHA Hiệp hội Tim mạch New York triệu chứng III hoặc IV Phân loại Suy tim theo Hiệp hội Tim mạch New York NYHA . Các chỉ định phục hồi theo bờ van qua ống thông TEER dễ dàng hơn xem bên dưới Lựa chọn can thiệp . Trong hở hai lá nguyên phát, can thiệp van hai lá càng giống van tự nhiên thì tốt hơn cho việc bảo tồn thất trái và giảm nguy cơ tử vong. Do đó, thứ tự ưu tiên là Sửa chữa lá van và thay thế dây chằngThay van có bảo tồn dây chằngThay van kèm loại bỏ dây chằngNếu việc sửa chữa van hai lá bằng việc sửa lại lá van và thay thế dây chằng là không khả thi, thì việc thay thế bằng van cơ học được ưu tiên hơn vì các van mô đã giảm tuổi thọ ở vị trí hai lá. Van sinh học là một lựa chọn cho bệnh nhân trên 70 tuổi. Một phương pháp phục hồi khác là phục hồi từ mép sang mép van qua ống thông TEER bằng thiết bị ráp mép các lá van hai lá. TEER là một lựa chọn cho những bệnh nhân có các triệu chứng của MR nguyên phát nặng và các triệu chứng suy tim độ III hoặc IV theo NYHA Phân loại Suy tim theo Hiệp hội Tim mạch New York NYHA kháng trị bằng thuốc, không thể phẫu thuật. Trong MR thứ phát, do lợi ích ít hơn của phẫu thuật, TEER được chỉ định ngay cả đối với những bệnh nhân có nguy cơ phẫu thuật không bị cấm nếu họ có các triệu chứng NYHA loại II hoặc IV Phân loại Suy tim theo Hiệp hội Tim mạch New York NYHA kháng trị bằng thuốc, phân suất tống máu từ 20 đến 50%, đường kính cuối tâm thu LV ≤ 70 mm, áp suất tâm thu động mạch phổi ≤ 70 mm Hg và van phù hợp về mặt giải phẫu. Ở những bệnh nhân được lựa chọn cẩn thận, TEER có thể làm giảm các triệu chứng, tạo ra tái tạo ngược và cải thiện kết quả lâm sàng, mặc dù tỷ lệ MR tái phát và tồn dư cao hơn so với phục hồi bằng phẫu thuật 4 Tài liệu tham khảo về điều trị Hở van hai lá HoHL gây ra dòng chảy từ thất trái LV vào nhĩ trái trong thì tâm thu. Hở hai lá có thể là nguyên phát nguyên nhân thường gặp là sa van hai lá và thấp tim hoặc thứ phát do... đọc thêm . Thành công và kết quả lâm sàng phụ thuộc vào việc lựa chọn bệnh nhân cẩn thận và chăm sóc trên lâm sàng, vì vậy hầu hết các trung tâm cung cấp TEER đều làm như vậy thông qua một đội tim đa ngành chuyên biệt 5 Tài liệu tham khảo về điều trị Hở van hai lá HoHL gây ra dòng chảy từ thất trái LV vào nhĩ trái trong thì tâm thu. Hở hai lá có thể là nguyên phát nguyên nhân thường gặp là sa van hai lá và thấp tim hoặc thứ phát do... đọc thêm , 6 Tài liệu tham khảo về điều trị Hở van hai lá HoHL gây ra dòng chảy từ thất trái LV vào nhĩ trái trong thì tâm thu. Hở hai lá có thể là nguyên phát nguyên nhân thường gặp là sa van hai lá và thấp tim hoặc thứ phát do... đọc thêm .Trong khoảng 50% bệnh nhân suy tim mất bù, việc thay van cơ học làm giảm đáng kể phân suất tống máu ở những bệnh nhân này, chức năng thất trái trở nên phụ thuộc vào việc giảm hậu gánh của hở hai lá. 1. Otto CM, Nishimura RA, Bonow RO, et al 2020 ACC/AHA Guideline for the Management of Patients With Valvular Heart Disease Executive Summary A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Joint Committee on Clinical Practice Guidelines. Circulation 1435e35–e71, 2021. doi 2. Michler RE, Smith PK, Parides MK, et al Two-year outcomes of surgical treatment of moderate ischemic mitral regurgitation. N Engl J Med 3741932–1941, 2016. doi Goldstein D, Moskowitz AJ, Gelijns AC, et al Two-year outcomes of surgical treatment of severe ischemic mitral regurgitation. N Engl J Med 374344–353, 2016. doi Feldman T, Kar S, Elmariah S, et al Randomized comparison of percutaneous repair and surgery for mitral regurgitation 5-year results of EVEREST II. J Am Coll Cardiol 662844–2854, 2015. doi Obadia JF, Messika-Zeitoun D, Leurent G, et al Percutaneous repair or medical treatment for secondary mitral regurgitation. N Engl J Med 3792297–2306, 2018. doi Stone GW, Lindenfeld J, Abraham WT, et al Transcatheter mitral-valve repair in patients with heart failure. N Engl J Med 3792307–2318, 2018. doi Các nguyên nhân thông thường bao gồm sa van hai lá, thấp tim, giãn thất trái hoặc nhồi hai lá cấp có thể gây phù phổi cấp và sốc tim hoặc tử vong đột ngột do hai lá mạn tính gây ra các triệu chứng suy tim tiến triển chậm, và nếu rung nhĩ có thể có trống thanh điển hình là tiếng thổi toàn tâm thu được nghe rõ nhất ở mỏm, lan tới nách trái, tăng cường độ với khi nắm chặt tay hoặc ngồi xổm, và giảm cường độ khi đứng hoặc làm nghiệm pháp chữa hoặc thay van có hiệu quả trên các bệnh nhân có triệu chứng và những người có đủ các tiêu chuẩn trên siêu âm tim. Hẹp van ba lá TS làm tắc nghẽn dòng máu từ nhĩ phải tới thất phải. Nguyên nhân trong hầu hết các trường hợp đều là thấp tim. Triệu chứng bao gồm cảm giác rung khó chịu ở cổ, mệt mỏi, da lạnh, và đau bụng hạ sườn phải. Các xung động tĩnh mạch cổ biểu hiện rõ, tiếng thổi tiền tâm thu thường nghe được ở vị trí cạnh ức trái khoang liên sườn thứ 4 và tăng lên khi hít vào. Chẩn đoán bằng siêu âm tim. Hẹp ba lá thường lành tính, không cần điều trị đặc hiệu, nhưng bệnh nhân có triệu chứng có thể hưởng lợi từ phẫu thuật. Các triệu chứng và dấu hiệu của hẹp van ba lá Các triệu chứng duy nhất của hẹp ba lá nặng là cảm giác rung khó chịu ở cổ do sóng a khổng lồ ở tĩnh mạch cổ, mệt mỏi và da lạnh do cung lượng tim thấp, và khó chịu vùng bụng dưới do gan to.Dấu hiệu chính nhìn thấy được là sóng a khổng lồ và sóngy giảm dần ở tĩnh mạch cổ. Có thể quan sát thấy tình trạng giãn tĩnh mạch cổ, rõ hơn khi hít vào dấu hiệu Kussmaul. Sắc mặt u tối, các tĩnh mạch đầu có thể giãn khi bệnh nhân ở tư thế nằm dấu hiệu suffusion. Có thể xuất hiện tình trạng sung huyết gan và phù ngoại vi. Nghe Tiếng clắc mở vanTiếng thổi giữa thì tâm thuHẹp ba lá thường không phát hiện được qua nghe tim, nhưng cũng có thể thấy tiếng tách mở đầu êm dịu và tiếng rung giữa thời tâm trương nặng về thời tiền tâm thu. Tiếng rung to hơn và kéo dài khi tiến hành các nghiệm pháp làm tăng máu trở về tĩnh mạch tập luyện, hít sâu, nâng chân, nghiệm pháp Müller, dịu hơn và ngắn hơn khi làm giảm máu trở về tĩnh mạch đứng, nghiệm pháp Valsalva. Siêu âm timHẹp van ba lá nặng được đặc trưng bởi Gradient về phía trước trung bình qua van > 5 mm Hg Thuốc lợi tiểu và thuốc đối kháng aldosteronePhẫu thuật sửa hoặc thay van hiếm khi được chỉ có rất ít bằng chứng hướng dẫn điều trị hẹp van ba lá. Các bệnh nhân có triệu chứng không được can thiệp nên được hướng dẫn chế độ ăn ít muối, sử dụng lợi tiểu và các thuốc đối kháng aldosterone. Bệnh nhân hẹp ba lá nặng cần can thiệp nếu có triệu chứng hoặc nếu tiến hành phẫu thuật tim vì những lý do khác. Cân nhắc nong van bằng bóng qua da đối với hẹp van ba lá nặng mà không kèm theo hở ba lá. Hẹp van ba lá hầu như luôn do sốt thấp; thường đi kèm với hở ba lá và hẹp hai tim thấy tiếng tách mở đầu êm dịu và tiếng rung giữa thời tâm trương nặng về thời tiền tâm thu; tiếng rung tâm trương to hơn và kéo dài khi làm các nghiệm pháp gây gia tăng máu về tĩnh mạch ví dụ, tập luyện, hít sâu, nâng chân, nhẹ hơn và ngắn hơn khi làm giảm máu trở về tĩnh mạch đứng, nghiệm pháp Valsalva.Điều trị bao gồm thuốc lợi tiểu và thuốc đối kháng aldosterone; rất hiếm khi cần đến phẫu thuật phục hồi hoặc thay van. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.

hẹp hở van 2 lá