Có ba hình thức kháng nghị: phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. Kháng nghị là quyền và nghĩa vụ của một số chủ thể nhất định hoặc theo pháp luật tố tụng thì các chủ thể này có thẩm quyền ra quyết định khi có căn cứ nhất định.
Phúc thẩm và giám đốc thẩm. Ngăn chặn phân lô, bán nền tại các khu vực chưa được phép đầu tư. Toàn văn Dự thảo Dự án Luật Đất đai (sửa đổi) Quyết định 1418/QĐ-BTTTT: Tiêu chí nhận diện "báo hoá" tạp chí, trang TTĐT tổng hợp, mạng xã hội.
Khái niệm: Căn xứ Điều 203 Luật TTHC 2015 xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Căn xứ Điều 254 Luật TTHC 2015: Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc
nhân dân tối cao và các Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết được 7.161 đơn/vụ, bằng 60.05%, trong đó trả lời đơn cho các đương sự là khơng có căn cứ kháng nghị. theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm 6.061 vụ (chiếm 84.6%), kháng nghị theo thủ. tục giám đốc thẩm
Trong 05 năm qua (2008 -2013), số lượng KNPT đã tăng lên rõ rệt; các đơn vị trong toàn ngành đã ban hành 5.110 kháng nghị phúc thẩm, tính trung bình mỗi năm ban hành 1.022 KNPT, so sánh với số liệu sơ kết 03 năm (từ 01/7/2008 đến 30/6/2011 trung bình 964,6 kháng nghị/năm) và so sánh
Vay Tiền Nhanh. Ngày đăng 28/04/2020, 1608 STT Tiêu chí Phúc thẩm Giám đốc thẩm Tái thẩm 1 Khái niệm hay tính chất Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị Điều 270 BLTTDS năm 2015. Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm do phát hiện có sai lầm, vi phạm pháp luật trong việc giải quyết vụ án Điều 325 BLTTDS năm 2015. Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó Điều 351 BLTTDS năm 2015. Bảng so sánh phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm STT Tiêu chí Phúc thẩm Giám đốc thẩm Tái thẩm Khái niệm Xét xử phúc thẩm việc Tòa Giám đốc thẩm xét lại Tái thẩm xét lại án, hay tính án cấp phúc thẩm trực tiếp án, định Tòa án định có hiệu lực chất xét xử lại vụ án mà án, có hiệu lực pháp luật bị pháp luật bị kháng định Tòa án cấp sơ kháng nghị giám đốc thẩm nghị có tình tiết thẩm chưa có hiệu lực pháp phát có sai lầm, vi phạm phát làm thay đổi luật bị kháng cáo, kháng nghị pháp luật việc giải nội dung án, Điều 270 BLTTDS năm vụ án Điều 325 BLTTDS năm định mà Tòa án, 2015 2015 đương khơng biết Tòa án án, định Điều 351 BLTTDS năm 2015 Người có Điều 271 Người có quyền Điều 331 Người có thẩm quyền Điều 354 Người có thẩm thẩm kháng cáo kháng nghị theo thủ tục giám quyền kháng nghị theo thủ quyền tục tái thẩm kháng án đốc thẩm Đương sự, người đại diện hợp pháp đương Chánh án Tòa án nhân dân tối Chánh án Tòa án nhân dân sự, quan, tổ chức, cá nhân cao, Viện trưởng Viện kiểm sát tối cao, Viện trưởng Viện khởi kiện có quyền kháng nhân dân tối cao có thẩm quyền kiểm sát nhân dân tối cao có cáo án sơ thẩm, kháng nghị theo thủ tục giám thẩm quyền kháng nghị theo định tạm đình giải đốc thẩm án, định thủ tục tái thẩm án, định có hiệu lực pháp luật vụ án dân sự, định đình có hiệu lực pháp luật Tòa án Tòa án nhân dân cấp cao; giải vụ án dân nhân dân cấp cao; án, án, định có hiệu lực Tòa án cấp sơ thẩm để định có hiệu lực pháp luật pháp luật Tòa án khác yêu cầu Tòa án cấp phúc Tòa án khác xét thấy cần xét thấy cần thiết, trừ thẩm giải lại theo thủ thiết, trừ định giám đốc định giám đốc thẩm Hội tục phúc thẩm thẩm Hội đồng thẩm phán đồng thẩm phán Tòa án nhân Điều 278 Kháng nghị Tòa án nhân dân tối cao dân tối cao Viện kiểm sát Chánh án Tòa án nhân dân Chánh án Tòa án nhân dân Viện trưởng Viện cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp cấp sát nhân dân cấp cao có quyền kiểm sát nhân dân cấp cao có trực tiếp có quyền kháng nghị theo thủ tục giám thẩm quyền kháng nghị theo kháng nghị án sơ thẩm, đốc thẩm án, định thủ tục tái thẩm án, quyết định tạm đình giải có hiệu lực pháp luật Tòa án định có hiệu lực pháp luật vụ án dân sự, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, định đình giải vụ án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân Tòa án nhân dân cấp huyện dân Tòa án cấp sơ dân cấp huyện phạm vi phạm vi thẩm quyền thẩm để yêu cầu Tòa án cấp thẩm quyền theo lãnh thổ phúc thẩm giải lại theo thủ tục phúc thẩm Đối tượng - Bản án sơ thẩm; - Quyết định tạm đình chỉ, kháng đình giải vụ án Chưa có hiệu lực Căn kháng Đối tượng bị kháng nghị giám đốc thẩm là + Bản án, định có hiệu lực pháp luật Tòa án cấp cao, bao gồm án, định phúc thẩm định giám đốc thẩm + Bản án, định có hiệu lực pháp luật Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện bao gồm án, định sơ thẩm, phúc thẩm có hiệu lực pháp luật Điều 326 Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm Bản án, định Tòa án có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có sau đây a Kết luận án, định không phù hợp với tình tiết khách quan vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp đương sự; b Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương không thực quyền, nghĩa vụ tố tụng mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp họ khơng bảo vệ theo quy định pháp luật; c Có sai lầm việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc án, định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích theo lãnh thổ Đối tượng bị kháng nghị tái thẩm là + Bản án, định có hiệu lực pháp luật Tòa án cấp cao, bao gồm án, định phúc thẩm định giám đốc thẩm + Bản án, định có hiệu lực pháp luật Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện bao gồm án, định sơ thẩm, phúc thẩm có hiệu lực pháp luật Điều 352 Căn để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm Bản án, định Tòa án có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm có sau đây Mới phát tình tiết quan trọng vụ án mà đương khơng thể biết q trình giải vụ án; Có sở chứng minh kết luận người giám định, lời dịch người phiên dịch không thật có giả mạo chứng cứ; Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án cố ý kết luận trái pháp luật; Bản án, định hình sự, hành chính, dân sự, nhân gia đình, kinh doanh, Thời hạn Điều 273, kháng BLTTDS Điều hợp pháp đương sự, xâm phạm đến lợi ích cơng cộng, lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp người thứ ba thương mại, lao động Tòa án định quan nhà nước mà Tòa án vào để giải vụ án bị hủy bỏ 280 Điều 334 Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị thời hạn 03 năm, kể từ ngày án, định Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định khoản Điều Trường hợp hết thời hạn kháng nghị theo quy định khoản Điều có điều kiện sau thời hạn kháng nghị kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị a Đương có đơn đề nghị theo quy định khoản Điều 328 Bộ luật sau hết thời hạn kháng nghị quy định khoản Điều đương tiếp tục có đơn đề nghị; b Bản án, định Tòa án có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định khoản Điều 326 Bộ luật này, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp đương sự, người thứ ba, xâm phạm lợi ích cộng đồng, lợi ích Nhà nước phải kháng nghị để khắc phục sai lầm án, định có hiệu lực pháp luật Điều 355 Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định Điều 352 Bộ luật 6 Thẩm Xem bảng quyền xét - Tòa Dân sự, Tòa Gia đình xử người chưa thành niên, Tòa Kinh tế, Tòa Lao động thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh; - Tòa án cấp cao Thời hạn Điều 286 BLTTDS chuẩn bị 02 tháng + 01 tháng xét xử Phạm vi xét xử Quyền hạn Hội đồng Điều 293 BLTTDS Điều 337 Thẩm quyền giám đốc thẩm Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm án, định có hiệu lực pháp luật Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm án, định có hiệu lực pháp luật Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị Điều 339 Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm Trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày nhận kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa để xét xử vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm Điều 357 Áp dụng quy định thủ tục giám đốc thẩm Các quy định khác thủ tục tái thẩm thực quy định Bộ luật thủ tục giám đốc thẩm Điều 342 BLTTDS Điều 357 BLTTDS Điều 357 Áp dụng quy định thủ tục giám đốc thẩm Các quy định khác thủ tục tái thẩm thực quy định Bộ luật thủ tục giám đốc thẩm Điều 308 BLTTDS Điều 343 BLTTDS Điều 356 BLTTDS điều sau từ 309 điều sau từ 344 đến đến 312 BLTTDS 347 BLTTDS ... Bộ luật thủ tục giám đốc thẩm Điều 342 BLTTDS Điều 357 BLTTDS Điều 357 Áp dụng quy định thủ tục giám đốc thẩm Các quy định khác thủ tục tái thẩm thực quy định Bộ luật thủ tục giám đốc thẩm Điều... án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa để xét xử vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm Điều 357 Áp dụng quy định thủ tục giám đốc thẩm Các quy định khác thủ tục tái thẩm thực quy... theo thủ tục tái thẩm Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định Điều 352 Bộ luật 6 Thẩm Xem bảng - Xem thêm -Xem thêm Bảng so sánh thủ tục phúc thẩm, tái thẩm, giám đốc thẩm trong Tố tung dân sự,
Phamlaw – So sánh giữa giám đốc thẩm và tái thẩm vụ án dân sựGiống nhau Đối tượng là những bản án quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật trên thực tế buộc các chủ thể có liên quan phải tuân thủ chấp hành. Và khi phát hiện có sai sót thì bị kháng nghị bởi cơ quan có thẩm thể kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm Căn cứ theo Điều 331 BLTT Dân sự 2015 “1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.”Chủ thể kháng nghị theo thủ tục tái thẩm Căn cứ theo Điều 354 BLTT Dân sự 2015 “1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.“Hậu quả pháp lý Khi một bản án hoặc quyết định của Tòa án bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm bởi các chủ thể có thẩm quyền thì bản án, quyết định đó không có giá trị pháp lý đối với các đương sự trong vụ án, các chủ thể có liên quan. Bản án, quyết định cũ của Tòa án trước đó sẽ bị hủy, các đương sự các chủ thể trong vụ án sẽ tuân theo quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm khi bản án được xét lại Hiệu lực Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm sẽ có hiệu lực ngay khi Hội Đồng giám đốc thẩm, tái thẩm ra quyết định>>> Tư vấn pháp luật miễn phí Khác nhau Về tính chất + Thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng phát hiện có vi phạm nghiêm trọng trong thủ tục tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, sự sai sót này có thể xảy ra ở bất cứ giai đoạn tố tụng nào+ Thủ tục tái thẩm là thủ tục xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị khi phát hiện những tình tiết mới, những tình tiết mới này làm thay đổi nội dung cơ bản của bản án, quyết định của Tòa căn cứ kháng nghị + Giám đốc thẩm Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây. Căn cứ theo Điều 326 BLTT DS 2015– Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;– Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;– Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ lý luận, sự khác biệt về tính chất của của các căn cứ kháng nghị là cơ sở chủ yếu cho việc thiết lập hai thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật tương ứng là thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm. Thông thường, những sai lầm, vi phạm pháp luật của Tòa án có nguồn gốc từ chính sự nhận thức, đánh giá không đúng về sự việc hoặc pháp luật do sự ngộ nhận hoặc thiếu cẩn trọng của thẩm phán, Hội thẩm nhân dân đối với chứng cứ, tài liệu của vụ việc hoặc đối với các quy định của pháp luật về nội dung, về tố tụng dân sự. Ngoài ra, sai lầm về sự việc của Tòa án có thể do yếu tố ngoại cảnh tác động đương sự hoặc Tòa án không thể biết được như thiếu những tình tiết, sự kiện cần thiết hoặc các tình tiết, sự kiện mà Tòa án dựa vào đó để giải quyết vụ việc đã bị giả mạo, được kết luận không đúng Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam.+ Tái thẩm Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây Theo Điều 352 BLTT Dân sự 20151. Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;2. Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;3. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;4. Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy căn cứ thứ ba của kháng nghị tái thẩm có thể nhận thấy rằng trường hợp “Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật” không được ghi nhận vào một trong các căn cứ để kháng nghị giám đốc thẩm mà vẫn coi đây là căn cứ để kháng nghị tái thẩm. Bởi quy định này nhằm đảo bảo hơn quyền tiếp cận công lý của công dân trong tố tụng dân sự. Trường hợp sai lầm về sự việc của Tòa án do yếu tố ngoại cảnh tác động và trường hợp Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân cố ý làm sai lệch hồ sơ hoặc cố ý kết luận không đúng mà đương sự đã không thể biết được thì quyền khiếu nại của các đương sự đã không thể biết được về các tình tiết mới, tình tiết bị giả mạo hoặc được kết luận không đúng cần phải xác định từ khi họ biết được về các tình tiết, sự kiện đó thay vì kể từ khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu thời hạn kháng nghị + Giám đốc thẩm“1. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghịa Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ luật này và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;b Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật này, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.”+ Tái thẩm 01 năm kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm” Điều 355 BLTTDS 2015Trên đây là những nội dung Quý khách hàng có thể tham khảo để so sánh giữa Giám đốc thẩm và Tái thẩm vụ án Dân sự theo quy định của Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015. Nếu còn vướng mắc hoặc có nội dung muốn trao đổi thêm với các nội dung tương tự so sánh thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm; phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm; so sánh phúc thẩm và giám đốc thẩm…, Quý khách hàng vui lòng liên hệ đến tổng đài tư vấn pháp luật chuyên sâu của Phamlaw để được tư vấm. Hỗ trợ dịch vụ liên quan đến thủ tục giám đốc thẩm, thủ tục tái thẩm, vui lòng kết nối hotline 24/7 097 393 8866 hoặc số 091 611 0508, chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ.——————-Bộ phận tranh tụng – Luật Phamlaw> Xem thêMCăn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩmQuyền, nghĩa vụ người khởi kiện trong thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩmGiám đốc thẩm, tái thẩm và thi hành án tại Việt Nam
0% found this document useful 0 votes12K views2 pagesCopyright© Attribution Non-Commercial BY-NCAvailable FormatsDOC, PDF, TXT or read online from ScribdShare this documentDid you find this document useful?0% found this document useful 0 votes12K views2 pagesSo sánh giữa giám đốc thẩm và tái thẩmJump to Page You are on page 1of 2 You're Reading a Free Preview Page 2 is not shown in this preview. Reward Your CuriosityEverything you want to Anywhere. Any Commitment. Cancel anytime.
Phân biệt Sơ thẩm, Phúc thẩm, Giám đốc thẩm, Tái thẩmSơ thẩm, Phúc thẩm, Giám đốc thẩm, Tái thẩm trong tố tụng hình sự là gì? Trong quá trình Tố tụng, các thủ tục tố tụng được tiến hành theo nhiều bước xét xử, bao gồm sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. Tuy nhiên hiện nay vẫn nhiều người bị nhầm lẫn các thủ tục này với nhau. Vậy các bước trong quá trình tố tụng này có đặc điểm và vai trò riêng biệt như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây cùng biệt Sơ thẩm, Phúc thẩm, Giám đốc thẩm, Tái thẩm1. Sơ thẩm là gì?Xét xử sơ thẩm là lần xét xử đầu tiên của 1 vụ án theo thẩm quyền của từng cấp toà án. Ví dụ Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng trừ những tội như các tội xâm phạm an ninh quốc gia;...Sau khi có bản án sơ thẩm, bị cáo có thể kháng cáo hoặc viện kiểm sát có thể kháng nghị bản án, quyết định của Toà. Khi đó vụ án sẽ được xét xử phúc thẩm2. Phúc thẩm là gì?Phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đó chưa có hiệu lực pháp luật và bị kháng cáo hoặc kháng hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên So sánh xét xử sơ thẩm và phúc thẩm trong tố tụng hình sựSơ thẩmPhúc thẩmKhái NiệmXét xử sơ thẩm là lần xét xử đầu tiên của 1 vụ án theo thẩm quyền của từng cấp toà thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đó chưa có hiệu lực pháp luật và bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Cơ sở phát sinh Đơn khởi kiện được tòa án thụ lýĐơn kháng cáo của người tham gia tố tụng hoặc kháng nghị của viện kiểm quyền giải quyếtTòa án thụ lý vụ án có đầy đủ thầm quyền giải án cáp trên trực tiếp có thầm quyền giải đơn kiệnKhông cần có sự đồng ý của bị đơn, đình chỉ xét xử vụ thuộc vào bị đơn có đồng ý hay không, có kiện ngược lại không. Hậu quả của đình chỉ xét xửChấm dứt toàn bộ vụ Cá nhân, tổ chức không có người thừa kế thì chấm dứt toàn bộ vụ Trường hợp rút đơn kháng cáo kháng nghị thì bản án quyết định sơ thẩm sẽ cóhiệu giải Có hòa giảiKhông có hòa giảiHiệu lựcBản án, quyết định chưa có hiệu lực ngayBản án, quyết định có hiệu lực pháp luật ngay4. Giám đốc thẩm là gì?Giám đốc thẩm là thủ tục xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Những căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm làKết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp Tái thẩm là gì?Tái thẩm là thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó. Những căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm làCó căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật;Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án;Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật;Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ Phân biệt giữa giám đốc thẩm và tái thẩmGiám đốc thẩmTái thẩmKhái niệmLà thủ tục tố tụng đặc biệt, nhằm xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ thủ tục tố tụng đặc biệt, nhằm xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định chấtXem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật do phát hiện có sai sót nghiêm trọng trong thủ tục tố xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật do phát hiện tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định mà Tòa án không biết được lúc ra bản án, quyết cứ kháng nghị- Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ Có vi phạm nghiêm trọng trong thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ thể kháng nghị- Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp cao và của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết trừ Quyết định của Chánh án TA quân sự trung ương, Viện trưởng VKS quân sự trung ương có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TA quân sự cấp quân khu và khu Chánh án TAND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp cao có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh Viện trưởng VKSND tối cao có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Viện trưởng VKS quân sự trung ương có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TA quân sự cấp quân khu và khu Viện trưởng VKSND cấp cao có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi thuộc thẩm quyền theo lãnh bản án, quyết định cần xem xét lạiBản án, quyết định có sai sót nghiêm trọng trong thủ tục tố án, quyết định có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định tục thực hiệnBước 1 Khi phát hiện vi phạm pháp luật trong thủ tục tố tụng, người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản hoặc trình bày trực tiềp với người có quyền kháng nghị hoặc Tòa án, VKS nơi gần nhất kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật nếu có.Lưu ý văn bản thông báo phải có đủ các nội dung- Ngày, tháng, Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thông Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị phát hiện có vi phạm pháp Nội dung vi phạm pháp luật được phát Kiến nghị người có thẩm quyền xem xét kháng bản này phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người thông báo, nếu cơ quan, tổ chức thông báo thì người đại diện phải ký tên và đóng 2 Khi nhận được thông báo, Tòa án, VKS phải vào sổ. Trường hợp trình báo thì các cơ quan này phải lập biên có chứng cứ, tài liệu và đồ vật thì phải được lập biên bản thu 3 Cơ quan nhận thông báo phải gửi ngay văn bản, chứng cứ, tài liệu, đồ vật hoặc biên bản đến cơ quan có quyền kháng nghị, đồng thời thông báo cho người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị, đề nghị 4 Tòa án, VKS xem xét kháng nghị yêu cầu Tòa án đang lưu giữ, quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ vụ hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, Tòa án đang quản lý phải chuyển hồ sơ cho Tòa án, VKS đã yêu Tòa án và VKS cùng có văn bản yêu cầu thì Tòa án đang quản lý chuyển hồ sơ cho cơ quan nào yêu cầu trước và thông báo cho cơ quan yêu cầu 5 Trường hợp xem xét căn cứ đó là đúng thì người có quyền kháng nghị sẽ ra quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết 1 Khi phát hiện những tình tiết mới của vụ án thì người bị kết án, cơ quan, tổ chức và cá nhân khác thông báo kèm theo tài liệu liên quan cho VKS hoặc Tòa 2 Tòa án nhận được thông báo hoặc tự mình phát hiện thông báo ngay bằng văn bản kèm theo tài liệu cho Viện trưởng VKS có thẩm quyền kháng nghị tái trưởng VKS có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm ra quyết định xác minh những tình tiết 3 VKS phải xác minh những tình tiết mới; khi xét thấy cần thiết, Viện trưởng VKS có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm yêu cầu Cơ quan điều tra có thẩm quyền xác minh tình tiết mới của vụ án và chuyển kết quả xác minh cho tiến hành xác minh tình tiết mới của vụ án, VKS, Cơ quan điều tra có quyền áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng..Nội dung quyết định kháng nghị- Số, ngày, tháng, năm của quyết Người có thẩm quyền ra quyết Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định bị kháng Nhận xét, phân tích những vi phạm pháp luật, sai lầm của bản án, quyết định bị kháng Căn cứ pháp luật để quyết định kháng Quyết định kháng nghị toàn bộ hay một phần bản án, quyết Tên của Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ Yêu cầu của người kháng hạn kháng nghị- Nếu kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp Nếu kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án chết mà cần minh oan cho Tái thẩm theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 và thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày VKS nhận được tin báo về tình tiết mới được phát Tái thẩm theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho quyền thực hiện- Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao giám đốc thẩm bằng HĐXX gồm 03 Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa cấp tỉnh, cấp huyện nhưng có tính chất phức tạp hoặc đã được Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao xem xét nhưng không thống nhất khi biểu quyết thông Ủy ban Thẩm phán Tòa quân sự trung ương giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa quân sự cấp quân khu và khu HĐTP TANDTC giám đốc thẩm bằng HĐXX gồm 05 Thẩm Hội đồng toàn thể Thẩm phán TANDTC giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định của HĐTP TANDTC nhưng có tính chất phức tạp hoặc đã giải quyết nhưng không thống nhất khi biểu ý Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của các cấp khác nhau thì HĐTP TANDTC giám đốc thẩm toàn bộ vụ có quy địnhThời hạn mở phiên tòa04 tháng kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ tục phiên tòa- Sau khi chủ tọa khai mạc, một thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm trình bày bản thuyết trình về vụ thành viên khác thuyết trình về những điểm chưa rõ trước khi thảo luận và phát biểu ý kiến của mình về việc giải quyết vụ VKS kháng nghị thì KSV trình bày nội dung kháng người bị kết án, người bào chữa hay người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng nghị thì được trình bày ý kiếnvề những vấn đề mà Hội đồng giám đốc thẩm yêu phát biểu ý kiến của VKS về quyết định kháng nghị và việc giải quyết vụ người tham gia tố tụng tại phiên tòa giám đốc thẩm tranh tụng về những vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ Các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm phát biểu ý kiến của mình và thảo luận. Hội đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án và công bố quyết định về việc giải quyết vụ tự Giám đốc thẩmNhững người tham gia phiên tòa- Bắt buộc KSV VKS cùng Có thể có thêm người bị kết án, người bào chữa và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên dung quyết định thực hiện- Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên Họ tên các thành viên Hội đồng giám đốc Họ tên KSV thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phiên Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc Tên, tuổi, địa chỉ của người bị kết án và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc Tóm tắt nội dung vụ án, phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng Quyết định kháng nghị, căn cứ kháng Nhận định của Hội đồng giám đốc thẩm, trong đó phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng Điểm, khoản, điều của Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật hình sự mà Hội đồng giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết Quyết định của Hội đồng giám đốc tự giám đốc lực của quyết địnhQuyết định của Hội đồng giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết hạn chuyển hồ sơ- Nếu hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực để điều tra lại thì thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định chuyển cho VKS cùng cấp để điều tra Nếu hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực để xét xử lại vụ án ở cấp sơ thẩm hay phúc thẩm thì thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định, hồ sơ chuyển cho Tòa án có thẩm quyền để xét xử Trong tố tụng hình sự, giám đốc thẩm, tái thẩm có phải là một cấp xét xử không?Căn cứ Điều 20 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 có quy định về việc thực hiện chế độ hai cấp xét xử như sau"1. Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét án, quyết định sơ thẩm của Toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp Đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm."Như vậy, theo quy định của điều luật này, việc xét xử được thực hiện ở hai cấp là xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm. Tái thẩm và giám đốc thẩm chỉ là 2 thủ tục đặc biệt trong tố tụng chứ không phải là cấp xét xử. Những thủ tục này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt. Cụ thểGiám đốc thẩm là xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc xử lý vụ án. Điều 272 Bộ luật tố tụng hình sự 2003Tái thẩm là thủ tục được áp dụng đối với bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án hoặc quyết định đó. theo Điều 290 Bộ luật tố tụng hình sự 2003Cấp xét xử là hình thức tổ chức tố tụng. Cấp xét xử và thủ tục xét xử là hai khái niệm khác nhau, nhưng chúng có quan hệ mật thiết với nhau. Theo nguyên tắc thực hiện chế độ hai cấp xét xử, thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện sau khi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật chứ không phải là thủ tục nối tiếp của cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm. Tái thẩm, giám đốc thẩm không phải là cấp xét xử. Về nguyên tắc, sau khi vụ án đã xét xử xong ở cấp phúc thẩm thì bản án có hiệu lực pháp nhiên, để những người tham gia tố tụng thực hiện trọn vẹn các quyền của mình, pháp luật tố tụng quy định quyền được khiếu nại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đề nghị Tòa án cấp trên xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Điều đó khác với việc những người tham gia tố tụng làm đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án. Hai thuật ngữ "xét xử lại" và "xét lại" đã trả lời cho sự khác nhau của hai thủ tục tố vậy, trong tố tụng hình sự, giám đốc thẩm, tái thẩm không phải là một cấp xét Sau phúc thẩm là gì?Theo quy định tại các Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Bộ luật tố tụng hành chính hiện hành thì thủ tục xét xử chỉ được tiến hành ở 2 cấp là xét xử sơ thẩm và phúc thẩm. Cấp xét xử phúc thẩm cũng là cấp xét xử cuối cùng trong tiến trình tố tụng của Việt trong trường hợp phát hiện có vi phạm nghiêm trọng hay có tình tiết mới làm thay đổi nội dung bản án thì mới tiến hành thủ tục Giám đốc thẩm hoặc Tái vậy, thông thường, sau phúc thẩm, nếu vụ án có những tình tiết mới hoặc có những sai phạm nghiêm trọng trong quá trình xét xử sẽ được làm đơn kháng cáo xin tiến hành thủ tục Giám đốc thẩm hoặc Tái Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án dân sự?Theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, việc xét xử phúc thẩm là việc Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng cấp tỉnh xét xử phúc thẩm đối với bản án, quyết định của TAND cấp huyện. Tòa phúc thẩm của TAND tối cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm đối với bản án, quyết định của TAND đây là ý kiến tư vấn cá nhân của Mời các bạn tham khảo thêm một số bài viết hữu ích khác từ chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của trang đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩmMẫu quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
Sơ đồ bài viếtThủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm trong tố tụng Dân sựSo sánh thủ tục Giám đốc thẩm và thủ tục Tái thẩm trong Tố tụng dân sựTái thẩm và giám đốc thẩm là 2 thủ tục đặc biệt trong tố tụng; chứ không phải là cấp xét xử. Những thủ tục này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt; nhằm đánh giá lại các phán quyết đã có hiệu lực pháp luật. Giám đốc thẩm và tái thẩm là một trong những thủ tục đặc biệt; có nhiều điểm tương đồng lẫn khác biệt nhất định. Để nắm rõ hơn về thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm trong tố dân sự; các bạn hãy tham khảo ngay bài viết; ” So sánh thủ tục Giám đốc thẩm và thủ tục Tái thẩm trong Tố tụng dân sự”; dưới đây của Luật sư X đang xem So sánh giám đốc thẩm và tái thẩmCăn cứ pháp lýBộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015Căn cứ vào các quy định củaBộ luật tố tụng Dân sự 2015; Giám đốc thẩm và Tái thẩm được hiểu như sauThủ tục Giám đốc thẩmĐiều 325 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định về Tính chất của giám đốc thẩmGiám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 của Bộ luật này. – Giám đốc thẩm không phải là việc xét xử một vụ án theo thủ tục thông thường; mà luật quy định gồm hai cấp sơ thẩm và phúc thẩm; mà là một thủ tục nhằm xem xét lại việc xét xử trước đây. Thông qua một “phiên tòa giám đốc thẩm”; Hội đồng xét xử giám đốc thẩm sẽ đưa ra kết luận của mình; trong một văn bản tố tụng gọi là “Quyết định giám đốc thẩm”; đối với bản án bị kháng nghị giám đốc thẩm.– Một bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật; chỉ có thể được xét theo thủ tục giám đốc thẩm khi có “Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm”; của người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm mà tục Tái thẩmĐiều 351 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định; “Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện; có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án; các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó”.– Đối tượng của thủ tục tái thẩm là bản án, quyết định của Tòa án; đã có hiệu lực pháp luật. Về cơ bản những bản án hay quyết định của Tòa án; khi đã có hiệu lực pháp luật thì các chủ thể liên quan; phải chấp hành bản án, quyết định đó. Nhưng một số trường hợp mặc dù bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; nhưng ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của đương sự. Vậy nên pháp luật đặt ra thủ tục tái thẩm; để xem xét lại những bản án, quyết định đó; nhằm bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự.–Chủ thể có quyền và lợi ích liên quan đến bản án, quyết định; đã có hiệu lực pháp luật không thể trực tiếp kháng cáo. Pháp luật quy định chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm; chỉ có Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.– Phiên tòa tái thẩm không bắt buộc có đương sự. Nếu cần thiết Hội đồng tái thẩm sẽ triệu tập đương thêm Xem Phim Percy Jackson Kẻ Đánh Cắp Tia Chớp Thuyết Minh FullSo sánh thủ tục Giám đốc thẩm và thủ tục Tái thẩm trong Tố tụng dân sựGiám đốc thẩm và tái thẩm là một trong những thủ tục tố tụng đặc biệt; chúng có nhiều điểm tương đồng lẫn khác biệt nhất giống nhau– Đối tượng là những bản án quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật; trên thực tế buộc các chủ thể có liên quan phải tuân thủ chấp hành. Và khi phát hiện có sai sót thì bị kháng nghị bởi cơ quan có thẩm quyền. – Chủ thể có quyền kháng nghị Chỉ có Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; mới có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. – Hiệu lực Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm; sẽ có hiệu lực ngay khi Hội Đồng giám đốc thẩm, tái thẩm ra quyết định – Người có quyền kháng nghị +, Chánh án TAND Tối cao, Viện trưởng VKSND Tối cao+, Chánh án TAND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp cao.– Phạm vi xem xét Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định; của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm; có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; không bị kháng nghị hoặc không liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị; nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng; lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án. – Thời hạn mở phiên tòa Trong thời hạn 04 tháng; kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ khác nhauTiêu chíGiám đốc thẩmTái thẩmKhái niệmLà xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ kháng nghị theo quy xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó Căn cứ kháng nghị– Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự; – Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật; – Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.– Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án; – Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ; – Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật; – Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy hạn kháng nghị03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị hoặc bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩmThẩm quyền của HĐXXQuyền hủy án Có quyền hủy 1 phần hoặc toàn bộ Bản án và yêu cầu xét xử Sơ thẩm hoặc Phúc thẩm lạiQuyền hủy án Chỉ có quyền hủy toàn bộ Bản án, Quyết Định của cấp Sơ thẩm, Phúc thẩm và yêu cầu xét xử Sơ thẩm lạiThông tin liên hệ
so sánh phúc thẩm và giám đốc thẩm